Trang chủ Tin tức

5 Cặp từ thông dụng nhưng dễ bị nhầm lẫn nhất trong marketing

Chia sẻ :

Có rất nhiều khái niệm về marketing và được chúng ta sử dụng hàng ngày, nhưng đa phần mọi người thường bị hiểu sai về những khái niệm tưởng chừng như đơn giản, cơ bản nhất.

Có nhiều khái niệm khá tương đồng với nhau, nhìn qua cứ tưởng như là “sinh đôi”. Tuy nhiên, để mà phân biệt cho thấu đáo thì không đơn giản chút nào!

Dưới đây là 5 cặp từ thông dụng dễ bị nhầm lẫn nhất trong marketing mà bạn có thể gặp phải.

1. Need/ Want/ Demand

Nhu cầu (Needs) là cảm giác “thiếu thốn” cần được thỏa mãn của con người (thức ăn, quần áo, nơi ở, sự an toàn…để tồn tại).
Những nhu cầu này là xuất phát tự nhiên của con người mà không phải do xã hội hay những người làm Marketing tạo ra.

Mong muốn (Wants) là những lựa chọn của chúng ta để đáp ứng các nhu cầu thiết yếu ở trên, được định hình bởi văn hóa và bản tính cá nhân.

Yêu cầu (Demands) hay còn gọi là Nhu cầu, nhưng mình có khả năng thanh toán. Đại loại là bạn có khả năng về tài chính và thái độ sẵn sàng mua những “mong muốn” của mình.

2. PR/ Advertising

Advertising và PR cùng có mục tiêu truyền đạt một thông điệp nào đó đến khách hàng mục tiêu, tuy nhiên cách thức thực hiện của Advertising và PR rất khác nhau.
PR (Public Relations)

  • PR là phương thức truyền thông nhằm truyền tải một hình ảnh, thông điệp tích cực về doanh nghiệp đến khách hàng và cộng đồng .
  • Một chiến dịch PR thành công khi biết show ra tinh tế và khéo léo những thành quả và đóng góp tích cực của doanh nghiệp cho cộng đồng thấy .
  • VD:Các chiến dịch PR: “Một triệu ly sữa cho trẻ em nghèo” (Vinamilk)

Advertising

  •  Khác hoàn toàn với PR, Advertising tấn công trực tiếp vào khách hàng mục tiêu bằng việc nhấn mạnh đặc tính nổi bật, đặc trưng nhất của sản phẩm qua TVC, Print Ad, Radio Ad, word of mouth…
  •  VD: “Nothing else feels soft anymore” – Với sorbent, lông thỏ cũng như gai nhọn” (Khăn giấy Sorbent)

3. Brand/ Trademark

Thương hiệu với nhãn hiệu không phải là một ư?
Thương hiệu Unilever có các nhãn hiệu như Sunlight, Cif, Omo…hay thương hiệu Pepsi có nhãn hiệu như Lipton Teas, Quaker Oats, 7-Up, Lay’s Potato Chips,..
Có thể nói, nhãn hiệu chỉ là những yếu tố để làm nên một thương hiệu.

Một vài điểm khác nhau chính:
Nhãn hiệu: hữu hình, mắt thấy tai nghe tay sờ như là logo, hình ảnh, slogan,…
Thương hiệu: trừu tượng hơn tí, có thể là hữu hình hoặc vô hình. Đại loại là: kiểu dáng chất lượng sản phẩm, thái độ nhân viên, hay là cảm nhận của “thượng đế”,….
- Nhãn hiệu là tài sản và có thể được định giá.
- Nhưng thương hiệu thì không thể được định giá một cách dễ dàng
- Nhãn hiệu có thể chết nhưng thương hiệu thì có thể tồn tại mãi mãi ngay cả khi sản phẩm mang nhãn hiệu không còn tồn tại.

4. Viral video/ TCV quảng cáo

Viral video thường rất tỉ mỉ về mặt hình thức và nội dung, đó là những câu chuyện mang ý nghĩa, yếu tố quảng cáo chỉ được lồng vào rất ít.

TCV quảng cáo chỉ tập trung vào làm nổi bật sản phẩm, dịch vụ thương hiệu, nhưng không phải thế mà nó được sản xuất hời hợt. Việc gom gọn nhiều nội dung trong 60s không phải là “dễ xơi” đâu nghe.

  • Viral video được xuất hiện nhiều trên các kênh như Youtube, mạng xã hội, blog, forum, email… Nói chung là ở đâu có internet là có em
  • Trước đây, TVC quảng cáo thường được phát sóng trên truyền hình là chủ yếu. Nhưng gần đây thì ngoài trên TV,LED ads,… nó cũng “tràn lên” các trang mạng xã hội.

----------------------

  • Viral video cho phép người xem tương tác 2 chiều chia sẻ, bình luận, có thể tự do ném gạch đá thoải mái.
  • Còn TVC, người xem chỉ có thể xem một cách thụ động trên TV, màn hình LED, nhiều khi “tức ghê á” mà có làm gì được đâu.

-----------------------

  • Viral video thì thoải mái về thời gian, nó có thể chỉ vài chục giây cho đến vài chục phút tùy hứng đạo diễn he.
  • Vì chịu nhiều yếu tố chi phối nên TVC chỉ kéo dài từ 10s đến 60s. Phí quảng cáo khoảng 200 triệu/10s, TVC 30 phút thì vị chi là…à mà thôi.

 

5. Customer/ Consumer/ Shopper

Customer (khách hàng) là đối tượng mua hàng, hay đối tượng trực tiếp tham gia giao dịch mua bán/trao đổi thu mua hàng hóa từ người bán. Customer có thể là một người, nhiều người hoặc một tổ chức.

Consumer (người tiêu dùng) là đối tượng cuối cùng sử dụng hay tiêu dùng hàng hóa / dịch vụ của bạn.

Shopper (người mua hàng) là người đưa ra quyết định mua hàng tại điểm bán. Người mua hàng có thể mua cho họ hoặc mua cho gia đình.

Nguồn tham khảo: Ngáo content

Đọc thêm:

3 yếu tố để viết content dược phẩm “thôi miên” khách hàng

Chiến lược Marketing phổ biến đang không mang lại hiệu quả?

 

  • Hồng Ngọc

---------------------------------------------

View: 2970   Back    Up to top   

Tin tức cũ liên quan:

Tin tức khác :